HIỆU QUẢ PHÒNG TRỪ SINH HỌC CỦA MỘT SỐ CHỦNG NẤM TRICHODERMA

Việc sử dụng Trichoderma trong nông nghiệp có thể cung cấp rất nhiều lợi thế: (1) Thiết lập quần thể vi sinh vật có ích vùng rễ (ưu thế vùng rễ), (2) kiểm soát vi sinh vật gây bệnh, (3) cải thiện sức khỏe cây trồng, (4) kích thích tăng trưởng rễ và (5) phân hủy xác bã thực vật (Harman và cs., 2004).

Mỗi vùng sinh thái khác nhau sẽ có những chủng nấm Trichoderma khác nhau với những hiệu quả đối kháng, tiêu diệt nấm bệnh và phân hủy xác bã thực vật khác nhau được gọi là các chủng bản địa. Các chủng bản địa sẽ thích ứng tốt với điều kiện ở vùng đó và tạo điều kiện cho khả năng đối kháng cao. Vì vậy, Tổng công ty VIDAN đã phối hợp với Viện Nghiên cứu Vùng tiến hành phân lập và tuyển chọn các chủng nấm Trichoderma trên các vùng sinh thái khác nhau cho ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp tại các vùng sinh thái đó.

Ảnh minh họa.

I. Phương pháp nghiên cứu

a. Phương pháp thu thập mẫu đất: Theo Sheila A. Okoth (2007), Emmanuel Bourguignon (2008): Mẫu đất được thu tại đất vùng rễ, có độ mùn tơi xốp.

b. Phương pháp phân lập mẫu Trichoderma: Theo phương pháp pha loãng đất (Waksman, 1922; Johnson et al., 1959).

c. Phương pháp phân tích định loại nấm Trichoderma: Phương pháp nghiên cứu phân lập, định loại, mô tả hình thái dựa theo các tài liệu chuyên khảo nghiên cứu về vi sinh vật và nấm Trichoderma được công bố trên thế giới của các tác giả như Christan P.Kubicek and Gary E. Harman (2002), Nguyễn Lân Dũng (2006), B. B. Joshi, R P Bhatt, D Bahukhandi, (2010), Samuels G.J. và cs. (2010).

II. Kết quả nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong hơn 200 mẫu đất thu thập được tại các vùng sinh thái khác nhau, phân lập được 120 chủng Trichoderma của 8 loài (Trichoderma harzianum, Trichoderma viride, Trichoderma atroviride, Trichoderma hamatum, Trichoderma reesei, Trichoderma konigii, Trichoderma pseudokonigii, Trichoderma virens) có khả năng đối kháng nấm bệnh, phân hủy xác bã thực vật, kích thích sinh trưởng của cây… tốt nhất.

2.1. Đặc điểm hình thái một số loài Trichoderma sp. (PDA, slides) của Công ty VIDAN

Sau đây là một số đặc điểm hình thái và khả năng đối kháng nấm bệnh của một số chủng nấm Trichoderma:

– Loài Trichoderma harzianum: Khuẩn lạc (Colony) phát triển nhanh trên môi trường PDA sau 72 giờ ở 250C bán kính đạt 51 – 57 mm, ở 350C đạt 34,5 – 41,3 mm.

– Loài Trichoderma hamatum: Khuẩn lạc phát triển trên môi trường PDA trong điều kiện tối sau 72 giờ ở 25 – 300C bán kính đạt 48 – 53 mm, 300C bán kính đạt trung bình 20 mm và tốc độ phát triển bằng hoặc nhanh hơn sơ với ở 350C.

– Mô tả loài Trichoderma atroviride: Khuẩn lạc phát triển nhanh trên môi trường PDA có thể đạt 5 – 8 cm, sau 72 giờ ở 250C bán kính đạt 42,8 – 60,5 mm, ở 350C đạt 1,7 – 6 mm.

– Loài Trichoderma pseudokoningii: Khuẩn lạc phát triển trên môi trường PDA sau 64 giờ trong điều kiện tối, bán kính ở 25 – 350C đạt 60 – 68 mm, 400C đạt 45 mm.

2.2. Sự phát triển và đối kháng với một số nấm bệnh Fusarium sp., Phytophthora sp.,… của các chủng nấm Trichoderma trong bộ các chủng nấm Trichoderma của VI DAN

Bảng mô tả mức độ phát triển và khả năng đối kháng nấm bệnh của một số chủng nấm Trichoderma.

III. Kết luận

Kết quả nghiên cứu trên cho thấy, mức độ và sự phân bố của loài nấm Trichoderma rất đa dạng. Ở các vùng khác nhau có các chủng có khả năng đối kháng tiêu diệt nấm bệnh ở các cấp độ khác nhau. Trong 120 chủng Trichoderma của 8 loài (Trichoderma harzianum, Trichoderma viride, Trichoderma atroviride, Trichoderma hamatum, Trichoderma reesei, Trichoderma konigii, Trichoderma pseudokonigii; Trichoderma virens) có khả năng đối kháng nấm bệnh, phân hủy xác bã thực vật, kích thích sinh trưởng của cây,… đã tuyển chọn được 10 chủng tốt nhất ở các vùng khác nhau để nhân nuôi và cho ra đời dòng sản phẩm VD TRICHODERMA, hiện nay dòng sản phẩm này đã và đang được sự tin dùng của bà con nông dân.

 Sản phẩm Trichoderma của Tổng công ty VIDAN sản xuất.

Bộ phận R&D –
Tổng công ty VI DAN

Liên hệ đặt hàng

remove 0385224466 phone skype email facebook zalo youtube